(KILESASAṄKILESIKADUKAṂ)
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāro)
[541] Pháp phiền não cảnh phiền não liên quan pháp phiền não cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên: si, tà kiến, hôn trầm, trạo cử, vô tàm, vô quý liên quan tham. Xoay vòng.
Pháp cảnh phiền não phi phiền não liên quan pháp cảnh phiền não phi phiền não sanh khởi bằng nhân duyên: các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm liên quan các phiền não.
Pháp phiền não cảnh phiền não và pháp cảnh phiền não phi phiền não liên quan pháp phiền não cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên: si, tà kiến, hôn trầm, trạo cử, vô tàm, vô quý, các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm liên quan tham.
Phần liên quan (paṭiccavāra), phần câu sanh (sahajātavāra), phần duyên sở (paccayavāra), phần y chỉ (nissayavāra), phần hòa hợp (saṃsaṭṭhavāra), phần tương ưng (sampayuttavāra), đều giống như nhị đề phiền não (kilesaduka) không khác chi, chỉ khác là lời văn.
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāro)
[542] Pháp phiền não cảnh phiền não trợ pháp phiền não cảnh phiền não bằng nhân duyên: các nhân phiền não cảnh phiền não trợ các phiền não tương ưng bằng nhân duyên. Có bốn câu như vậy giống như nhị đề phiền não.
[543] Pháp phiền não cảnh phiền não trợ pháp phiền não cảnh phiền não bằng cảnh duyên: dựa vào phiền não mà các uẩn phiền não sanh khởi. Nên sắp theo gốc; dựa vào phiền não mà các uẩn cảnh phiền não phi phiền não sanh khởi. Nên sắp theo gốc; dựa vào phiền não mà các phiền não và các uẩn tương ưng sanh khởi.
Pháp cảnh phiền não phi phiền não trợ pháp cảnh phiền não phi phiền não bằng cảnh duyên: sau khi bố thí ... trì giới ... hành bố tát ... các thiện hạnh từng làm ... sau khi xuất thiền, phản khán thiền, hoan hỷ thỏa thích, dựa vào đó mà ái tham sanh khởi, trạo cử ... khi hoại thiền, vị ấy hối tiếc nên ưu sanh khởi; các bậc thánh phản khán tâm chuyển tộc ... phản khán tâm dũ tịnh ...; quán xét con mắt ... ý vật ... quán xét các uẩn cảnh phiền não phi phiền não theo lý vô thường ... trùng ... ưu sanh khởi; dùng thiên nhãn ... trùng ... trợ tâm khai môn bằng cảnh duyên.
Hai câu khác giống như nhị đề phiền não (kilesaduka). Cảnh hiệp lực (ghaṭanārammaṇa) đều giống như nhị đề phiền não.
[544] Pháp phiền não cảnh phiền não trợ pháp phiền não cảnh phiền não bằng trưởng duyên: chỉ là cảnh trưởng. Ba câu.
Pháp cảnh phiền não phi phiền não trợ pháp cảnh phiền não phi phiền não bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng. Cảnh trưởng: sau khi bố thí ... trì giới ... hành bố tát ... các thiện hạnh từng làm ... sau khi xuất thiền, chú trọng phản khán tâm thiền; các bậc hữu học chú trọng phản khán tâm chuyển tộc; chú trọng phản khán tâm dũ tịnh; chú trọng con mắt ... ý vật ... chú trọng các uẩn cảnh phiền não phi phiền não nên các uẩn cảnh phiền não phi phiền não sanh khởi. Câu sanh trưởng: trưởng cảnh phiền não phi phiền não trợ các uẩn tương ưng và các sắc sở y tâm bằng trưởng duyên.
Hai câu khác đều giống như nhị đề phiền não (kilesaduka). Trưởng hiệp lực cũng thế.
[545] Pháp phiền não cảnh phiền não trợ pháp phiền não cảnh phiền não bằng vô gián duyên: ba câu giống như nhị đề phiền não (kilesa-duka).
Pháp cảnh phiền não phi phiền não trợ pháp cảnh phiền não phi phiền não bằng vô gián duyên: các uẩn cảnh phiền não phi phiền não kế trước trợ pháp cảnh phiền não phi phiền não kế sau bằng vô gián duyên; tâm thuận thứ trợ tâm chuyển tộc; tâm thuận thứ trợ tâm dũ tịnh; tâm khai môn trợ các uẩn cảnh phiền não phi phiền não bằng vô gián duyên.
Hai câu khác giống như nhị đề phiền não (kilesaduka) không khác chi, vô gián hiệp lực (ghaṭanānantara) cũng thế; tất cả duyên đều giống nhị đề phiền não (kilesaduka) không khác chi.
Trong cận y duyên không có tâm siêu thế; nhị đề này giống như nhị đề phiền não không khác chi.
DỨT NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO CẢNH PHIỀN NÃO.
-ooOoo-
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada